Phương pháp chăn nuôi ngan sinh sản

mất:4 phút, 13 giây để đọc.

Ngan sinh sản là giống thủy cầm được lựa chọn chăn nuôi nhiều ở nước ta. Đây loài gia cầm dễ chăn nuôi; quy mô chuồng trại không cầu kỳ. Vì vậy; các nông hộ thường chọn nuôi ngan nhiều hơn các loại gia cầm khác bởi ngan mang lại hiệu quả kinh tế cao; mà người dân bỏ ít vốn. Ngoài ra; thịt ngan cũng được ưu chuộng hơn thịt vịt do thịt ngan mềm và nạc chứ không nhiều mỡ như thịt vịt. Độ mềm của thịt ngan có thể so sánh ngang với thịt bê. Do vậy; để ngan có thể phát huy tối ưu đặc điểm thì người nông dân cần nắm vững các kỹ thuật chăn nuôi như: cách cho ăn; quy trình chăn nuôi, vệ sinh; phòng bệnh;… Để đạt được ngan giống có chất lượng cao và tỷ lệ trứng ấp nở tốt thì chúng ta cần lưu ý những điều sau đây.

Chọn giống ngan đẻ

Chọn giống ngan phải được thực hiện ngay từ khi ngan mới nở; chọn những con lông bông, mắt sáng; bụng gọn, chân mập; cứng cáp, dáng đi vững vàng; có màu sắc lông tơ đặc trưng của giống. Ngan vẫn thường xuyên bị một số căn bệnh tấn công như bệnh dịch tả vịt; bệnh phó thương hàn; bệnh tụ huyết trùng và bệnh cúm gia cầm.

Ngan hậu bị phải được chuyển vào chuồng nuôi đẻ (nếu nuôi tập trung) ít nhất 2 tuần trước khi đẻ, khoảng tuần tuổi 23 – 24. Ở ngan toàn bộ số trứng đẻ ra đều được đưa ấp để nở ra ngan con.

ngan sinh sản

Con trống:  Có mào đỏ, dáng hùng dũng, có phản xạ tốt khi được kiểm tra gai giao cấu và gai giao cấu có màu hồng sáng dài 3 – 4 cm. Khối lượng phải đạt 3,4 – 3,5 kg/con với ngan nội và 4 – 4,5 kg/con với ngan Pháp.

Con mái: Có mặt đỏ, thân hình cân đối, vùng bụng mềm, lỗ huyệt ướt, lông bóng sáng, vùng xương chậu mở rộng. Khối lượng cơ thể con mái phải đạt 2,1 – 2,2 kg/con với ngan nội và 2,2 – 2,4 kg/con với ngan Pháp.

Chuẩn bị chuồng nuôi

 Chuồng nuôi: Ðảm bảo tránh gió lùa, thoáng mát vào mùa hè và ấm trong mùa đông. Nền chuồng nên có độ dốc để tiện vệ sinh và tốt nhất nên có 2 bậc (bậc trên chiếm 1/4 diện tích chuồng để ổ đẻ, bậc dưới nơi ngan ăn và uống nước). Ðảm bảo mật độ 3 – 4 con/m2.

Ổ đẻ: Có kích thước thích hợp là 40 x 40 cm, với tỷ lệ 4 – 5 ngan mái/ổ cho ngan mái vào đẻ. Ổ cần có đệm lót dày khoảng 5 cm để trứng được sạch.

Sân chơi, mương nước: Tối thiểu diện tích 3 mái/m2 để vận động, tắm và phối giống. Có thể sử dụng hồ ao, hay mương nước nhân tạo và hệ thống máy bơm nước sạch để cung cấp nước cho ngan sinh hoạt.

Cho ăn

Máng ăn và máng uống: Sử dụng máng treo thích hợp hơn và tạo điều kiện cho việc đi lại của ngan. Cần có máng uống nhựa hoặc loại 4 lít đảm bảo 25 con/máng để sử dụng khi ngan uống thuốc phòng…

Thức ăn: Ðây là vấn đề quan trọng liên quan đến hiệu quả của chăn nuôi ngan. Chất lượng thức ăn có quan hệ trực tiếp đến việc đẻ trứng và chất lượng trứng. Khác với các gia cầm như gà, vịt; trứng của chúng còn phục vụ mục đích thương phẩm; toàn bộ số trứng đẻ ra đều được đưa ấp để nở ra ngan con. Giá trị kinh tế là số ngan con nở/mái.

Chăm sóc, quản lý

– Trong quá trình chăm sóc, cần tránh các yếu tố dễ gây stress cho đàn ngan sinh sản như: Thay đổi thức ăn đột ngột; tiếng ồn, người lạ; chuyển địa điểm…

– Hàng ngày quan sát tình hình sức khỏe đàn ngan; phát hiện sớm những ngan yếu; loại khỏi đàn những ngan ốm, đồng thời kiểm tra tình hình ngan ăn uống.

– Kiểm tra khối lượng ngan trong quá trình đẻ trứng theo dõi diễn biến đẻ trứng; ghi chép số ngan sinh sản loại thải số trứng đẻ hàng ngày; tỷ lệ phối và tỷ lệ nở.

Nhặt và bảo quản trứng giống

Trứng thu lượm ngay sau khi ngan đẻ. Người nuôi nên tập thói quen cho ngan đẻ trong ổ ngay từ lúc bắt đầu đẻ trứng.

Trứng được xếp vào khay và loại các trứng đẻ bị vỡ hay bị bẩn, không đưa ấp. Nếu nhặt trứng phát hiện thấy số trứng ít hơn ngày hôm trước 10% trở lên thì phải kiểm tra lại khâu chăm sóc, nuôi dưỡng đàn ngan sinh sản để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.

Nguồn: tapchigiacam.vn

, ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.